Câu gốc :
1. « Chỉ có một Đức Chúa Trời, và chỉ có một Đấng Trung Bảo ở giữa Đức Chúa Trời và loài người tức là Đức Chúa Je-sus Christ là người » (I Ti-mô-thê 2:5)
2.« … Vì biết ta đã tin vào Đấng nào, chắc rằng đấng ấy có quyền phép giữ sự ta đã phó thác cho đến ngày ấy. » (II Ti-mô-thê 1:12)

 

I Hỏi : Đức Chúa Trời đã làm gì trước tình cảnh con người bất lực và tuyệt vọng trong tội lỗi ?

Đáp : Chúa không trừng trị tất cả một cách không thương xót, cũng không tha tất cả, bất chấp lẽ công bình. Đức Chúa Trời đã mở một con đường cứu rỗi được thực hiện bởi sự hy sinh của Chúa Je-sus Christ cho những người chân thành ăn năn và hết lòng tin cậy Ngài. (Rô-ma 5:6-8)

II Hỏi : Danh hiệu Je-sus Christ có nghĩa là gì ?

Đáp : Je-sus có nghĩa là « ĐẤNG CỨU CHUỘC » Christ có nghĩa là « «Đấng CHỊU XỨC DẦU ĐỂ LÀM VUA ». Danh hiệu Je-sus Christ có nghĩa là « CHUA CỨU THẾ VUA TRÊN MUÔN VUA ». (Ma-thi-ơ 1:21)

III Hỏi : Chúa Je-sus là nhân vật có thật trong lịch sử hay chỉ là huyền thoại ?

Đáp : Chúa Je-sus chẳng những là nhân vật có thật trong lịch sử mà còn là trung tâm lịch sủ. Sự giáng sinh của Ngài đã thành khúc quanh quan trọng nhất của lịch sử. Để xác định mọi biến cố lịch sử phải căn cứ trên sự giáng sinh của Chúa Je-sus. Thí dụ : Biến cố Hai Bà Trưng khỏi nghĩa 40-43 SC, hay Hiệp Định Geneve 1954 SC (SC : Sau Chúa giáng sinh). (Giang 1:14)

IV Hỏi : Chúa Je-sus là một trong các vĩ nhân phải không ?

Đáp : Các vĩ nhân dầu tài ba, minh triết cũng vốn là con người. Chúa Je-sus là Đấng sáng tạo vũ trụ, tự hạ mình giáng sinh làm con người. Vì vậy mọi tạo vật dù là vĩ nhân, giáo chủ vàcả đến thiên thần cũng không thể đặt ngang hàng với Chúa Je-sus. (Giăng 1:1-3 ; Phi-líp 2:6-11; Hê-bơ-rơ 3:3-6)

VI Hỏi : Bản tính của Đức Chúa Je-sus như thế nào ?

Đáp : Bản tính của Đức Chúa Je-sus siêu việt: Ngài vừa là Đức Chúa Trời thật, vừa là con người thật. Với Thần tánh : Ngài có giá trị cao quý, đủ tư cách để thay thế cho cả nhân loại. Với nhân tánh : Ngài có thân thể, có thể chết thay cho con người. Chúa Je-sus là Đấng Trung Bảo ở giữa Đức Chúa Trời và loài người. (I Ti-mô-thê 2:5)

VII Hỏi : Tính chất lời giáo huấn của Chúa Je-sus như thế nào ?

Đáp : Lời giáo huấn của Chúa Je-sus vừa giản dị, vừa sâu xa. Người bình dân say mê nghe lời Ngài, còn người thông thái ngạc nhiên thán phục. Những nguyên lý Ngài chủ xướng là ngọn đèn dìu dắt nhân loại qua bao thế kỷ. (Giăng 7:46)

VIII Hỏi : Sự chết có đến với Chúa Je-sus cách bất ngờ không ?

Đáp : Hoàn toàn không bất ngờ, vì : 1. Cựu ước đã có nhiều lời tiên tri về sự chết của Chúa Je-sus, điển hình như : Ngài bị dân Y-sơ-ra-ên chối bỏ (Ê-sai 53:3) Ngài bị đánh đập (Ê-sai 53:5) Ngài bị đóng đinh (Thi thiên 22-16) Ngài bị đặt cạnh kẻ cướp gian ác (Ê-sai 53:9) Ngài bị giáo đâm (Xa-cha-ri 12:10) Ngài chết thay thế loài người (Ê-sai 53:4, 5, 12) 2. Chúa Je-sus đã nhiều lần nói trước về sự chết của Ngài. (Ma-thi-ơ 16:21 ; Lu-ca 9 :22; 18:31-33) Chúa cũng nói rõ mục đích sự hy sinh của Ngài. (Giăng 12:32-33 ; Mác 10:45) Vậy Chúa biết trước và tình nguyện gánh thế án phạt thay cho tội nhân. (Giăng 10:18 ; Ma-thi-ơ 26:52-53)

IX Hỏi : Ý nghĩa của sự phục sanh của Chúa Je-sus quan trọng như thế nào ?

Đáp : Sự phục sanh của Đức Chúa Je-sus mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì : 1. Nhiều người được tôn xưng hoặc tự xưng là « Đấng Cứu Nhân độ thế ». Nhưng rốt lại, chính những người ấy không tự cứu mình thoát khỏi quyền lực của sự chết. Chỉ duy Chúa Je-sus đắc thắng sự chết. Điều đó chứng tỏ rằng Ngài thật đến từ Đức Chúa Trời. (Công vụ 2:32-36) 2. Bởi sự phục sinh của Chúa Je-sus, những ai đã đặt mình ở trong Ngài được bảo đảm sẽ giống như Ngài. (Phi-líp 3:20-21; I Giăng 3:2)

X Hỏi : Bởi sự thăng thiên, Đấng Christ làm gì cho chúng ta ?

Đáp : Sau khi phục sanh, Chúa ở lại thế gian 40 ngày rồi thăng thiên. Bởi sự thăng thiên : 1. Ngài ban Thánh Linh (Giăng 14:26 ;16:7-15) 2. Ngài cầu thay cho chúng ta (Rô-ma 8:33-34; I Giăng 2:1) 3. Ngài ban các phước hạnh cho Hội Thánh (Ê-phê-sô 4:8-11) 4. Ngài sắm sẵn cơ nghiệp cho con cái của Ngài (Giăng 14:2) 5. Ngài đang điều khiển lịch sử theo kế hoach đã được tiên báo. Khi mọi sự được trọn, Ngài sẽ trở lại (tái lâm) trong vinh quang để tiếp đón chúng ta vào nước của Ngài. (Công vụ 1:11b; Khải 1: 6-7)

XI Hỏi: Do đâu chúng ta biết Chúa sẽ tái lâm?

Đáp: Do những lời tiên tri trong Kinh Thánh, chúng ta biết chắc rằng Chúa Je-sus sẽ tái lâm, điển hình như: Chúa tỏ cho các môn đồ biết rằng: Dân Y-sơ-ra-ên sẽ bị tan lạc khắp đất và sẽ chịu nhiều đau đớn nhục nhã. (Lu-ca 21:23-24; Phục truyền 28:62-68) Nhưng trước ngày Chúa Trở lại, họ sẽ trở về lập quốc. (Ma-thi-ơ 24:23-24; Ê-xê-chi-ên 37:1-13; Ê-sai 11:12) (Điều này đã được ứng nghiệm cách lạ lùng, sau 1878 năm lưu lạc. Y-sơ-ra-ên đã lập quốc năm 1948). Trong lĩnh vực tín ngưỡng, Chúa tiên báo rằng sẽ có nhiều tiên tri giả, Christ giả nói tiên tri và làm phép lạ… gieo nhiều tín ngưỡng lệch lạc. (Ma-thê-ơ 24:5, 23, 24; Khải huyền 13:13-14) Trong lĩnh vực thiên nhiên, chính trị, xã hội… có nhiều hiện tượng: động đất, đói kém, dịch bệnh, giặc giã, luân lý suy đồi, lòng người đầy bất an sợ hãi vv… (Ma-thi-ơ 24:6-7,37; Lu-ca 21-11, 25, 26) và nhiều chi tiết khác. Đến nay phần lớn lời tiên tri đã được ứng nghiệm. Chúa Je-sus không chỉ triết lý suông. Ngài đã lên kế hoạch hàng ngàn năm trước, với hang trăm chi tiết, và hoàn thành kế hoạch ấy một cách rất kỳ diệu. Thật “Chúa ra lệnh cho chúng ta phải tin Ngài” (Napoleon).

SỰ CỨU RỖI

Câu gốc: “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình” (Ê-phê-sô 2:8-9)

I Hỏi: Sự cứu rỗi có nghĩa gì?

Đáp: Sự cứu rỗi là việc đã được thực hiện bởi Chúa Je-sus Christ để giải thoát con người khỏi tội lỗi và đem trởi về cùng Đức Chúa Trời. (I Phi-e-rơ 3:18; Ê-phê-sơ 2:8-9)

II Hỏi: Phần Chúa Cứu Thế đã thực hiện sự cứu rỗi. Vậy phần con người muốn được cứu rỗi phải làm gì?

Đáp: Muốn được cứu rỗi, tội nhân phải: Ăn năn và tin nhận Chúa Je-sus Christ. (Công vụ 20:20-21 ; Tê-sa-lo-ni-ca 1:9-10)

III Hỏi : Ăn năn là gì ?

Đáp : Ăn năn là sự thay đổi ý thức và thái độ đối với Đức Chúa Trời và với tội lỗi, gồm có : 1. Nhận biết mình đã phạm tội (phương diện lý trí) 2. Buồn rầu về tội (phương diện tình cảm) 3. Quyết chí từ bỏ tội (phương diện ý chí) 4. Trở về cùng Đức Chúa Trời (Lu-ca 18:13 ; II Cô-rinh-tô 7:10 ; Châm ngôn 28 :13, Ma-thi-ơ 26:75) (Nếu thiếu điều thứ tư, chỉ là Hối hận Giu-da Ích-ca-ri-ốt, chứ không phải là Hối cải như Phi-e-rơ).

IV Hỏi : Đức tin để hưởng sự cứu rỗi là gì ?

Đáp: Đức tin là động tác của cả tâm linh con người quyết định tiếp nhận Chúa Je-sus làm Đáng Cứu Thế cho riêng mình và phó thác cả cuộc đời cho Ngài. (Giăng 1:12 ; II Ti-mô-thê 1:12)

V Hỏi: Làm thế nào để biết chắc mình đã được cứu rỗi ?

Đáp: Nhiều người rất vui mừng khi tiếp nhận Chúa. Nhưng sau một vài lần lầm lỡ nhỏ, cảm thấy mình không còn tốt lành đủ để được cứu. Sự cứu rỗi không tùy thuộc vào sự « cảm thấy » của ta. Cảm giác con người thay đổi theo tình trạng sức khỏe, thời thiết hay hoàn cảnh bên ngoài. Sự cứu rỗi phụ thuộc vào Đáng Cứu Chuộc, thành tín và chân thật (Rô-ma 4:21). Sự cứu rỗi không phụ thuộc vào sự tốt lành trọn vẹn của chúng ta mà tùy thuộc vào lòng nhân lành của Đức Chúa Trời đối với kẻ có lòng tin. (Rô-ma 8:1-39 ; Tít 1:2)

VI Hỏi : Biết chắc mình được cứu rỗi, chúng ta có quyền Sống phóng túng không ?

Đáp : Chúng ta tin chắc vào lời hứa của Chúa, quyết không để cảm giác đánh lừa hay ma quỷ gieo nghi ngờ. Nhưng cũng không khinh lờn ơn cứu rỗi của Chúa Je-sus. Vì khinh lờn là điều vô cùng nguy hiểm. (Hê-bơ-rơ 12:16-17 ; 6:4-8).

ĐỨC THÁNH LINH

Câu gốc : « Nhưng Đấng Yên Ủi, tức là Đức Thánh Linh mà Cha sẽ nhân danh Ta sai xuống, Đấng ấy sẽ dạy dỗ các ngươi mọi sự, nhắc lại cho các ngươi nhớ mọi điều Ta đã phán cùng các ngươi » (Giăng 14 :26)

I Hỏi : Đức Thánh Linh là ai ?

Đáp: Đức Thánh Linh là Ngôi thứ ba trong Đức Chúa Trời Ba Ngôi. (Công vụ 5:3-4; II Cô-rinh-tô 3:17-18) Ngài được xưng là Chúa và là Đức Chúa Trời.

II Hỏi: Đức Thánh Linh còn có Danh nào khác không?

Đáp: Đức Thánh Linh còn được xưng là: 1. Thần của Đức Giê-hô-va (Ê-sai 11:2) 2. Thần Lẽ Thật (Giăng 16:13) 3. Đấng Yên Ủi (Giăng 14:26)

III Hỏi: Công việc của Đức Thánh Linh đối với Hội Thánh là gì?

Đáp: 1. Đức Thánh Linh khai sinh Hội Thánh trong ngày Lễ Ngũ tuần. (Công vụ 2:1-4) 2. Đức Thánh Linh lãnh đạo Hội Thánh. (Công vụ 13:1-3) 3. Đức Thánh Linh kiện toàn Hội Thánh. (Khải huyền 21:2-4) 4.

IV Hỏi: Công việc của Đức Thánh Linh đối với môn đồ là gì?

Đáp: 1. Đức Thánh Linh tái sanh môn đồ (Giăng 3:3-5; Tít 3:5) 2. Thánh Hóa môn đồ (I Cô-rinh-tô 6:11) 3. Ấn chứng cho môn đồ (Ê-phê-sô 1:13-14) 4. Ban quyền năng đắc thắng, tội lỗi cho muôn đồ (Rô-ma 8:2) 5. Ban khôn sáng cho muôn đồ thấu hiều lẽ thật Kinh Thánh. (Giăng 16:13) 6. Dẫn dắt mọi bước đường của muôn đồ (Rô-ma 8-14; Công vụ 16:6-7) 7. Gợi nhớ lời của Chúa khi môn đồ có cần. (Giăng 14:26) 8. Giúp môn đồ đạt được những Mỹ Đức giống như Chúa Je-sus (Trái của Đức Thánh Linh). (Ga-la-ti 5:22-23) 9. Giúp muôn đồ cầu nguyện đẹp ý Đức Chúa Trời (Rô-ma 8:26; Giu-đe 20) 10. Cảm động muôn đồ ca ngợi và cảm tạ Đức Chúa Trời. (Ê-phê-sô 5:18-20) 11. Ban quyền năng cho muôn đồ để rao truyền chân lý cho mọi người. (Công vụ 1-8)

V Hỏi: Công việc của Đức Thánh Linh đối với thế gian là gì?

Đáp: 1. Làm chứng về chúa Je-su cho thế gian qua kinh thánh và qua các môn đồ. (Giăng 15:26; Công vụ 5:32) 2. Thuyết phục tội nhân về tội lỗi, sự công bình và sự phán xét. (Giăng 16:8-12)

VI Hỏi: Chúng ta nên có thái độ nào đối với Đức Thánh Linh?

Đáp:

A. Chúng ta nên tránh các thái độ: 1. Chống nghịch Đức Thánh Linh (Công vụ 7:51) 2. Làm buồn Đức Thánh Linh (Ê-phê-sô 4:30) 3. Khinh lờn Đức Thánh Linh (Hê-bơ-rơ 10:29) 4. Dập tắt Đức Thánh Linh (I Tê-sa-lo-ni-ca 5:19)

B. Chúng ta nên có thái độ: 1. Ăn năn tội và tin nhận Chúa Je-sus để nhận lãnh Đức Thánh Linh (Ga-la-ti 3:2; Công vụ 2:38) 2. Vâng phục Đức Thánh Linh (Công vụ 5:32) 3. Nương cậy Đức Thánh Linh (Ga-la-ti 5:16)

SỰ THỜ PHƯỢNG

Câu gốc : « Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy » (Giăng 4:24) I Hỏi : Đối tượng thờ phượng của chúng ta là ai ? Đáp : Đối tượng thờ phượng của chúng ta là Đức Chúa Trời Ba Ngôi. (Ma-thi-ơ 4:10; Lu-ca 24-52)

II Hỏi : Chúng ta được phép dùng hình tượng trong sự thờ phượng không ?

Đáp : 1. Tuyệt đối không được dùng hình tượng do con người làm ra để thờ phượng. (Xuất Ê-díp-tô ký 20 ; Thi thiên 115: 4-8 ; Công vụ 17:29) 2. Đức Chúa Trời là Thần Linh, nên ta phải lấy tâm linh và lẽ thật mà thờ phượng. (Giăng 4:23-24)

III Hỏi : Chúng ta nên có tâm tình nào khi thờ phượng Chúa ? Đáp : Phải có tâm tình vừa tôn Kính, vừa yêu mến khi thờ phượng Chúa. Không khiếp sợ như nô lệ vì Đức Chúa Trời là Thiên phụ. Không suồng sã, khinh xuất vì Đức Chúa Trời là Thượng Đế chí cao. (Hê-bơ-rơ 12:28 ; Mác 12:30)

IV Hỏi : Trong giờ thờ phượng chúng ta phải có thái độ nào?

Đáp : 1. Phải tích cực dự phần tôn vinh Chúa, cầu nguyên, đọc Kinh Thánh và lắng nghe lời Chúa (Nê-hê-mi 8:1-8) 2. Phải trật tự (Ha-ba-cúc 2:20 ; I Cô-rinh-tô 14:40) 3. Phải tham dự trọn giờ thờ phượng (Chầu Vua nào ai dám đến trễ hoặc bỏ về nửa chừng?)

V Hỏi : Chúng ta có nên thờ phượng Tổ tiên không?

Đáp : Chúng ta phải hiếu kính Cha Mẹ và ghi nhớ công ơn tổ tiên (Ê-phê-sô 6:1-2 ; Xuất Ê-díp-tô Ký 20:12), nhưng không được thờ phượng, vì tổ tiên cũng là con người do Đức Chúa Trời tạo dựng, không là đối tượng của sự thờ phượng (Khải huyền 22:8-9)

VI Hỏi : Không cũng giỗ có phải là bỏ ông bỏ bà không ?

Đáp : trong thực tế không ai cũng giỗ đầy đủ các đời tổ tiên, tức là bỏ rất nhiều đời. Phần các ông bà được cũng giỗ, các cụ không về ăn cỗ hay hưởng hơi trong ngày kỵ cơm (không còn ăn cơm được mà qua đời). Chung quy là để tưởng nhớ đến công ơn tổ tiên. Là môn đồ của Chúa, chúng ta phải ghi nhớ công ơn tổ tiên, phải tìm hiểu tiểu sử và nhắc nhở các gương lành, các kỷ niệm tốt đẹp của tôt tiên (II Sử ký 29:2). Tuyệt đối không dùng nhang đèn, giấy tiền vàng bạc, không cầu siêu, cũng không cũng lạy theo điều mê tín dị đoan. (Gióp 7:9-10 ; Thi thiên 106:28-29)

VII Hỏi : Hình tượng, bùa chú và những vật đã dùng ở trong sự thờ phượng cũ phải giải quyết như thế nào ?

Đáp: Hình tượng, bùa chú và những việc đã dùng trong việc thờ phượng cũ vốn do con người làm ra là vật hư không bị ma quỷ lợi dụng. Vậy, nếu thuộc sở hữu riêng thì phải cậy ơn Chúa sớm thiêu hủy các vật đó, không giữ lại làm kỷ niệm hay biếu lại người khác. (Phục truyền 7:25-26 ; I Te-sa-lo-ni-ca 1:9 ; Ê-sai 44:9-21 ; 46:5-7)

SỰ CẦU NGUYỆN

Câu gốc : « Hãy xin sẽ được, hãy tìm sẽ gặp, hãy gõ cửa sẽ mở cho. Bởi vì hễ ai xin thì được ; ai tìm thì gặp ; ai gõ cửa thì được mở » (Ma-thi-ơ 7:8)

I Hỏi : Cầu nguyện là gì ?

Đáp : Cầu nguyện không phải là ăn mày các ân huệ của Đức Chúa Trời, Cầu nguyện là tương giao với Đức Chúa Trời, thân kính như con với cha (I Giăng 1 :3; Ê-phê-sô 3:14-19), mật thiết như cành nho với cây nho. (Giăng 15:1-7; Tê-sa-lô-ni-ca 5:17)

II Hỏi : Cầu nguyện điều gì ?

Đáp : Năm điều nên có trong điều cầu nguyện (như năm ngón tay trên bàn tay phải) 1. Xưng tội (Lu-ca 18-13 ; I Giăng 1:9 ; Thi thiên 51:2) 2. Cảm tạ (Tê-sa-lô-ni-ca 5:18; Ê-phi-sô 5:20) 3. Cầu thay (I Ti-mô-thê 2:1) 4. Cầu xin (Phi-líp 4:6; Giăng 16:23) 5. Ca ngợi (Suy niệm về sự nhân từ, thành tín về quyền năng của Chúa… và dâng lời ca ngợi Ngài…). (Ma-thi-ơ 6:13; Hê 13-15; Lu-ca 19:37-40)

III Hỏi: Làm thế nào để nhớ nhiều vấn đề để cầu nguyện?

Đáp: A. Nên lập sổ ghi vấn đề cầu nguyện. Trên các trang giấy, nên dành chỗ ghi lời cảm tạ khi Chúa đáp lời. Chắc chắn sẽ thấy được sự thành tín kì diệu của Chúa. B. Nên chia các vấn đề cầu nguyện thành năm loại (như năm ngón tay trên một bàn tay trái)

1. Cầu nguyện cho người thân: cầu nguyện cụ thể cho từng nhu cầu của mỗi người thân. (II Ti-mô-thê 1:3)

2. Cầu nguyện cho những người đang thi hành chức vụ chăn bầy, truyền giáo, chăm sóc (Ê-phê-sô 6:18-20)

3. Cầu nguyện cho đồng bào Tổ quốc. (Rô-ma 10:1; I Ti-mô-thê 2:1-2)

4. Cầu nguyện cho anh em trong chúa (Ê-phê-sô 6:18) kể các anh em tân tín hữu (I Tê 3:9-13) và người còn vương vấn tội lỗi. (I Giăng 5-16)

5. Cầu nguyện cho chính mình a. Đặc biệt lưu ý các nhu cầu về thuộc linh như là: Xin đầy tình yêu thương đối với mọi người (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:12); Xin đầy dẫy ân tứ Đức Thánh Linh (Ê-phê-sô 1:16-19) b. Dĩ nhiên cũng cầu xin các nhu cầu thuộc thể. (Ma-thi-ơ 6:11; Gia-cơ 5:14-16)

IV Hỏi: Cầu nguyện có mấy loại?

Đáp: Cầu nguyện có hai loại: 1. Cầu nguyện riêng: là cầu nguyện một mình, nên để nhiều thì giờ và cầu nguyện nhiều vấn đề. (Ma-thi-ơ 6:6; Lu-ca 6:12) 2. Cầu nguyện chung: là cầu nguyện giữa Hội Thánh hoặc với vài anh em, điển hình như gia đình, lễ bái, nên cầu nguyện vừa phải hay ngắn để mọi người, nhất là các trẻ em dễ dang hiểu ý A-men. (Công vụ 3:1; 10:9)

V Hỏi: Cầu nguyện mấy lần mỗi ngày?

Đáp: Cầu nguyện càng nhiều càng tốt. Ít nhất phải cầu nguyện sớm mai và tối. (Mác 1:35; Lu-ca 6:12; Công vụ 3:1; 10:9)

VI Hỏi: Cầu nguyện ở đâu?

Đáp: Bất luận nơi nào, tuy nhiên, nếu có thế được nên tìm chỗ riêng biệt (Mác 1:3-5), hoặc ở nơi tôn nghiêm. (Công vụ 3:1; Ma-thi-ơ 21:13)

VII Hỏi: Cầu nguyện thế nào?

Đáp:

A. Không nên: 1. Cầu nguyện có ý nghi ngờ (Gia-cơ 1:6-8) 2. Cầu nguyện với cớ tính ích kỷ (Gia-cơ 4:3) 3. Cầu nguyện lập đi lập lại (Ma-thi-ơ 6:7) 4. Cầu nguyện cốt để người ta nghe (Ma-thi-ơ 6:5)

B. Phải: 1. Cầu nguyện nhân danh Chúa Je-sus (Giăng 16:23) 2. Cầu nguyện với đức tin (Ma-thi-ơ 21:22) 3. Cầu nguyện với lòng thành thật (Thi 145:18) 4. Cầu nguyện một cách khẩn thiết (Gia-cơ 5:17; Công vụ 12:5) 5. Cầu nguyện hiệp một (Ma-thi-ơ 18-:19). Thỉnh thoảng nên dành thì giờ cầu nguyện và kiêng ăn (Công vụ 13:1-3)

SỰ TRUYỀN GIÁO

Câu gốc:” Vậy hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm Báp-tem cho họ, và dạy họ giữ hết thảy mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi. Và này, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế” (Ma-thi-ơ 28:19-20)

I Hỏi: Trước khi về trời, Chúa truyền đại mạng lịnh nào cho môn đồ?

Đáp: Trước khi về trời Chúa truyền đại mạng lịnh truyền giáo cho môn đồ. Điều này rất quan trọng, được nhắc lại nhiều lần. (Ma-thi-ơ 28:19-20; Mác 16:15; Lu-ca 24:47; Giăng 20:21-23; Công vụ 1:8)

II Hỏi: Bởi lý do nào chúng ta phải truyền giáo?

Đáp: 1. Bởi lòng biết ơn: suy niệm về sự hy sinh lớn lao của Chúa, tôi mong muốn được đền đáp trong muôn một ơn của Ngài, tôi sẵn sàng đáp ứng lời kêu gọi truyền giáo của Chúa (I Cô-rinh-tô 15:10; Ga-la-ti 1:15-16) 2. Bởi lòng trung tín: Chúa là cha tôi, là chủ tôi, là Vua của tôi, đã tin cậy tôi, dùng tôi làm sứ giả của Ngài. Là con cái, là đầy tớ, tôi phải trung tín vâng mạng lịnh ngài (Công vụ 26:19; II Ti-mô-thê 4:1-5) 3. Bởi lòng yêu thương người hư mất: Chúa đã chết thay tôi và cho đồng loại tôi. Tôi nỡ nào hưởng riêng sự cứu rỗi để mặc mọi người đời đời trầm luân. (I Giăng 3:16; Châm ngôn 24:11-12) 4. Bởi sự sống bên trong thôi thúc: sự sống mới Chúa ban cứ trào dâng trong tôi làm sao tôi chịu nổi nếu cứ im lặng thụ hưởng. (I Cô-rinh-tô 9:16; Giê-rê-mi 20:9)

III Hỏi: Chúng ta truyền giáo khi nào?

Đáp:Chúng ta nên bắt đầu truyền giáo (hay làm chứng) ngay sau khi tin Chúa (Giăng 1:35-42), và cứ tiếp tục truyền giáo bất luận thuận thời hay nghịch cảnh (II Ti-mô-thê 4:15)

IV Hỏi: Chúng ta phải truyền giáo nơi nào?

Đáp: Bắt đầu truyền giáo tại nơi đang sống, nơi đang làm việc (Ma-thi-ơ 5:19), và cứ tiếp tục tuần tự lan rộng khắp mọi nơi. (Công vụ 1:8) V Hỏi: Chúng ta phải truyền giáo cho một người trong bao lâu? Đáp: Chúng ta không nên làm chứng cách chiếu lệ, trái lại mong ước “cho kỳ được” (Lu-ca 15:1-10). Tuy nhiên, khi có nhiều người cần làm chứng, chúng ta phải ưu tiên dành nhiều thì giờ nơi những tấm lòng sẵn sàng tiếp nhận. (Ma-thi-ơ 10:11)

VI Hỏi: Khi có người bằng lòng tiếp nhận Chúa, chúng ta phải giúp họ bằng cách nào?

Đáp: Mỗi môn đồ đều có đủ tư cách hướng dẫn thân hữu tuyên xưng đức tin, vì chính yếu là Chúa chứng giám, miễn là ta phải hết sức kỉnh kiền và thành tâm. (Giăng 4:22-24)

VII Hỏi: Chúng ta phải giúp đỡ người mới tin Chúa cách nào?

Đáp: Chúa giao trọng trách cho chúng ta “môn đồ hóa”, chứ không phải chỉ “tín đồ hóa” (Môn đồ là người đi theo Thầy, ở bên Thầy cách thân thiết). Vậy ta phải hướng dẫn giáo lý cho anh em để họ sớm nhận lễ Báp-tem và chăm sóc luôn cho đến chừng họ tăng trưởng trong đức tin và thực sự trở nên môn đồ kết quả. (Ma-thi-ơ 28:19-20)

HỘI THÁNH VÀ CÁC THÁNH LỄ

Câu gốc: “Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà Vua, là dân thánh, là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đáng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài” (I Phi-e-rơ 2:9)

I Hỏi: Hội Thánh là gì?

Đáp: Hội Thánh là đoàn thể những người chấp nhận lời kêu gọi của Chúa, ra khỏi tinh thần hủ bại của thế gian, tiếp nhận Chúa Je-sus làm Chúa của đời mình. Đoàn thể này chung mục đích: 1. Thờ phượng Chúa. 2. Gây dựng nhau. 3. Hiệp tác giả tin lành cho mọi người. (Công vụ 20:28; I Phi-e-rơ 2:9)

II Hỏi: Không có nhà thờ có được coi là Hội Thánh không?

Đáp: Danh từ Hội Thánh không có nghĩa là nhà thờ. Đoàn thể môn đồ Chúa Je-sus nhóm lại trong cac tư gia vẫn là Hội Thánh. (Rô-ma 16; 3-5; Phi-lê-môn 2; Ma-thi-ơ 18:20)

III Hỏi: Hội Thánh có những Thánh lễ nào?

Đáp : Chúa Je-sus truyền dạy Hội Thánh phải thi hành hai Thánh lễ: Báp têm và Tiệc Thánh. (Lu-ca 22:19-20 ; Ma-thi-ơ 28:19)

IV Hỏi : Lễ Báp têm có ý nghĩa gì ?

Đáp : A. Chữ Báp tem nguyên văn là dìm mình trong nước. B. Lễ Báp têm là nghi lễ bên ngoài tượng trưng cho sự thay đổi bên trong. 1. Trầm mình xuống nước chỉ về đồng chết và đồng chôn với Chúa Je-sus đời sống cũ tội lỗi. 2. Ra khỏi nước là đồng sống lại với Chúa Je-sus đời sống mới. (Rô-ma 6:3-6 ; Công 19:1-5)

V Hỏi : Những người nào có thể chịu Báp têm?

Đáp: Chỉ riêng những người tin nhận Chúa Je-sus mới được Báp têm. (Ma-thi-ơ 16 :16 ; Công 19:1-5)

VI Hỏi : Lễ Tiệc Thánh có ý nghĩa gì?

Đáp: Hội Thánh đồng tâm chung dự bánh và nước nho

1. Để kỷ niệm thân Chúa đã bể ra, huyết Chúa đã đổ ra vì chúng ta. (I Cô-rinh-tô 11:24-26)

2. Để chỉ sự hiệp thông với Chúa (I Cô-rinh-tô 10:16)

3. Để chỉ môn đồ cùng hiệp nhất trong Chúa. (I Cô-rinh-tô 10:17) 4. Để khích lệ môn đồ cùng chờ mong ngày cùng Chúa chung dự đại tiệc vinh quang. (Lu-ca 22:18 ; Khải huyền 19:9)

VII Hỏi: Khi dự Tiệc Thánh phải có thái độ như thế nào ?

Đáp: 1. Phải tự xét và ăn năn mỗi một tội, cầu xin Chúa thanh tẩy để xứng đáng dự Tiệc Thánh. (I Cô-rinh-tô 11:28-29) 2. Phải thành tâm tái lập lời hứa nguyện trung tín rao truyền sự chết, sự cứu rỗi của Chúa. (I Cô 11:26) 3. Phải hết sức trang nghiêm cung kính, và hiệp một tâm tình với anh em, đồng lòng hướng về Đấng đã chịu chết trên thập tự giá thay thế cho ta. (I Cô-rinh-tô 11:17-22; 33-34)

SUU TAM